TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CỦA THÔNG TƯ 66/2023/TT-BCA NGÀY 17/11/2023 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN, CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY 01/01/2024
Ngày
17/11/2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư số 66/2023/TT-BCA sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư
trú; Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công
an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư số
57/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký cư
trú. Thông tư số 66/2023/TT-BCA có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024.
Đáng chú ý, Thông tư này sửa đổi Điều 3 của Thông tư
số 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư
trú về tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và thông báo kết quả giải quyết thủ tục về
cư trú. Trong đó, việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình
thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc trực tuyến qua cổng dịch vụ
công, ứng dụng VNeID, dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư
trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú có thể nộp bản sao giấy tờ, tài liệu được
chứng thực từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc
bản quét, bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ, tài liệu để đối chiếu.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản quét
hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu thì người tiếp nhận có
trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản quét, bản chụp với bản chính và ký xác
nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú trực tuyến, người
yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp
sẵn, đăng tải bản quét hoặc bản chụp giấy tờ, tài liệu hợp lệ (không bắt buộc
phải công chứng, chứng thực, ký số hoặc xác thực bằng hình thức khác) hoặc dẫn
nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân; nộp lệ phí
thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy
định của pháp luật.
Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng
ký cư trú trực tuyến được cấp 01 mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi,
tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ hoặc nhận thông tin để bổ sung, hoàn thiện hồ
sơ khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký cư trú.
Trường hợp công dân đăng tải bản quét, bản chụp giấy
tờ, tài liệu mà không được ký số hoặc xác thực bằng hình thức khác thì khi cơ
quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư
trú; công dân có trách nhiệm xuất trình giấy tờ, tài liệu đã đăng tải để cơ
quan đăng ký cư trú kiểm tra, đối chiếu và ghi nhận tính chính xác vào biên bản
xác minh. Cơ quan đăng ký cư trú không yêu cầu công dân nộp để lưu giữ giấy tờ
đó.
Bản quét hoặc bản chụp giấy tờ bằng thiết bị điện tử
từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ,
toàn vẹn về nội dung; đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo
quy định nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp trừ trường hợp
được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
Trường hợp thông tin giấy tờ chứng minh điều kiện đăng
ký cư trú đã được chia sẻ và khai thác từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành thì cơ quan đăng ký cư trú không được yêu cầu công dân nộp, xuất
trình giấy tờ đó để giải quyết đăng ký cư trú.
Việc thông báo về kết quả giải quyết thủ tục về cư trú
được thực hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử, tin nhắn SMS.
Cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết thủ
tục về cư trú và không hoàn trả lại lệ phí đối với trường hợp đã nộp lệ phí nếu
phát hiện thông tin công dân kê khai không đúng sự thật hoặc giấy tờ, tài liệu
công dân đã cung cấp để thực hiện thủ tục về cư trú bị tẩy xóa, sửa chữa, làm
giả.
Kính
thưa toàn thể nhân dân!
So với quy định trước đây, Thông tư số
66/2023/TT-BCA đã bổ sung hình thức yêu cầu xác nhận cư trú là yêu cầu qua ứng
dụng VNeID hoặc yêu cầu qua dịch vụ công trực tuyến khác. Công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả
nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng
hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua
cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định
của pháp luật. Đồng thời, quy định rõ ràng, cụ thể hơn nội dung xác nhận thông tin về
cư trú bao gồm thông tin về nơi cư
trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư
trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ
sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Tăng thời hạn của xác nhận
thông tin về cư trú có giá trị sử
dụng 01 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự
thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận
thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.
Bên cạnh đó, Thông tư này sửa đổi thông tin phản ánh
về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức được tiếp nhận thông qua
các hình thức dưới đây: (1) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú; (2) Điện
thoại, đường dây nóng do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết; (3)
Hòm thư góp ý, hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm
yết; (4) Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Công an,
trang thông tin điện tử của Công an các đơn vị, địa phương; (5) Qua ứng dụng
VNeID và các phương tiện thông tin đại chúng.
Ngoài ra, Thông tư này đã sửa đổi khoản 3 và bổ sung
khoản 4, khoản 5 vào Điều 9 đăng ký thường trú có yếu tố nước ngoài của Thông
tư số 55/2021/TT-BCA. Cụ thể, người nước ngoài được nhập
quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú lần đầu phải có Quyết định của Chủ
tịch nước về việc cho nhập quốc tịch Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài nhập cảnh bằng hộ chiếu Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú
phải có hộ chiếu Việt Nam mà người đó đã sử dụng để nhập cảnh Việt Nam lần gần
nhất.
Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam lần gần nhất bằng hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc sử dụng hộ chiếu Việt Nam nhưng bị
mất, hết hạn thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có giấy tờ, tài liệu chứng
minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch và
xuất trình các giấy tờ dùng để nhập cảnh vào Việt Nam khi đăng ký thường trú để
được cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an xem xét, cấp văn bản đồng ý cho
giải quyết thường trú.
Cơ quan đăng
ký cư trú có trách nhiệm chuyển đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết
thường trú đến cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi công dân đề nghị đăng ký thường trú (kèm hồ sơ đề nghị
đăng ký thường trú) để kiểm tra, xác minh và đề nghị cơ quan quản lý xuất, nhập
cảnh Bộ Công an xem xét cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú. Cơ quan
quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản
theo đề nghị của cơ quan đăng ký cư trú.
Cơ quan đăng
ký cư trú có trách nhiệm thông báo cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã
được giải quyết đăng ký thường trú biết về việc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá
trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không được tiếp
tục sử dụng để xuất, nhập cảnh Việt Nam và nộp lại các giấy tờ có giá trị xuất,
nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho cơ quan quản lý xuất,
nhập cảnh của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thu hồi, hủy bỏ
giá trị sử dụng.
Kính
thưa toàn thể nhân dân!
Thông tư số 66/2023/TT-BCA là văn bản rất quan trọng, bảo đảm tốt hơn nữa quyền tự do cư trú của
công dân; tăng cường quản lý cư trú, quản lý dân cư, góp phần tăng cường hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trong tình hình mới; giảm thủ tục hành chính, giấy tờ công
dân liên quan đến đăng ký, quản lý cư trú và đổi mới phương thức quản lý cư trú
theo
Luật Cư trú năm 2020. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong
hoạt động cư trú đề nghị toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân nghiên cứu, nắm
vững các quy định về đăng ký, quản lý theo Luật Cư trú năm 2020, Thông tư số 66/2023/TT-BCA và các văn bản hướng dẫn thi hành./.
CÔNG AN
THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP